11. Tắc (thìa đong), làm từ vỏ trai ốc, hoặc trúc, hoặc đồng sắt, thường bỏ chung vào Hạp cho dễ đong đếm mỗi lần pha trà.
12. Thủy phương (thùng đựng nước), là các thanh gỗ ghép lại với nhau, cố kết bằng lớp sơn phết từ mép trong đến mép ngoài.
13. Lộc thủy nang (túi lọc nước), khung ngoài đúc bằng đồng thô nhằm giữ lâu bền, tránh lên rêu mốc. Túi lọc đan từ lạt trúc rồi cuộn lại, may thêm lụa nhũn biếc cùng bông bèo cánh trả, rồi lấy túi vải sơn màu lục mà đựng.
14. Biều (bầu múc nước), có miệng rộng, thân mỏng, cán ngắn, làm chủ yếu từ gỗ cây lê.
15. Trúc giáp (đũa trúc), được vót từ gỗ đào, liễu, bồ quỳ hoặc gỗ lõi hồng, có hai đầu bịt bạc, dùng để khuấy mạt trà.
16. Ta quỹ (âu muối), làm bằng sứ, đi kèm với Yết là thìa xúc muối làm từ trúc. Thời Đường, người ta uống trà vẫn phải cho muối để điều vị.
17. Thục vu (bình thủy), dùng để đựng nước sôi, làm từ sứ hoặc đất cát.
18. Uyển (bát uống). Trước khi tục uống trà bằng chén phổ biến, người Trung Hoa chỉ uống bằng âu, bát. Trong cuốn Trà kinh, Lục Vũ phân loại bát uống trà hết sức tỉ mỉ, bởi chất lượng sứ sẽ ảnh hưởng tới sắc trà, tỷ như bát sứ Việt Châu thuộc hàng thượng phẩm, trong suốt như băng ngọc, “miệng không cuốn cong, đáy cong mà nông, xanh đậm sắc trà”, khiến trà có màu lục. Còn các loại bát sứ khác cho ra sắc trà đỏ, tía, đen, “đều chẳng thích hợp vậy”.
19. Bản (sọt), được đan tết từ bạch bồ thảo, dùng để đựng bát uống trà (khoảng mười cái). Có thể dùng Cử để thay thế.
20. Trát (bàn chải), dùng để rửa bát. Người ta lấy gỗ thù du buộc các vỏ binh lư lại, hoặc cắt cành trúc bó lại, rồi buộc vào một cái ống để tạo ra Trát.
21. Địch phương (chậu rửa), cấu tạo giống Thủy phương, dùng đựng nước rửa bát.
22. Trể phương (chậu đựng bã), cấu tạo cũng giống Thủy phương và Địch phương nhưng dung tích nhỏ hơn, chuyên đựng bã trà.
23. Cân (khăn), làm từ vải thi là một thứ vải thô sợi to, dùng để lau rửa bộ trà khí.
24. Cụ liệt (giá đựng), làm bằng gỗ hoặc trúc, làm thành hình giường, hình giá, hay tủ nhỏ có cửa, bên ngoài phết sơn, dùng để đựng các món trà khí kể trên.
25. Đô lam (giá bày), đan từ lạt trúc, bên ngoài đan mắt vuông, bên trong đan mắt tam giác, dùng để bày biện bộ dụng cụ pha trà.